Vị thuốc mộc thông là các đoạn thân leo được khai thác từ nhiều cây khác nhau: mộc thông Nhật Bản, mộc thông (hay là cây khố rách), quan mộc thông có chứa acid aristolochic - chất có thể gây hỏng thận hoặc ung thư đường tiết niệu, viêm thận cấp và mạn tính nếu uống quá nhiều trong một thời gian nên bị cấm sử dụng làm thuốc.
Theo Đông y, mộc thông vị đắng, tính hàn; vào các kinh: tâm, phế, tiểu trường và bàng quang. Có tác dụng giáng tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi tiểu tiện, thông huyết mạch. Dùng chữa tiểu tiện khó, thủy thũng, ít sữa, phụ nữ kinh nguyệt bế tắc. Liều dùng: 4 - 12g. Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh có mộc thông.
Lợi niệu thông lâm: Dùng cho các chứng bệnh thấp nhiệt tụ ở phần dưới cơ thể, tiểu rắt, nước tiểu đỏ, nóng buốt.
Bài 1: Thuốc nhiệt lâm: mộc thông 12g, xích phục linh 12g, trư linh 12g, vỏ rễ dâu 12g, hạt cau 12g, tía tô 8g, gừng tươi 12g, hành ta 12g. Sắc uống. Trị thấp nhiệt, phù chân, phù thũng một bên người, hen suyễn, tức thở, khó chịu, tiểu tiện không lợi.
Bài 2: sinh địa 20g, mộc thông 10g, hoàng cầm 12g, ngọn cành cam thảo 4g. Sắc hoặc nghiền thành bột để uống. Trị người nóng, tiểu nhỏ giọt, mụn lở loét trong miệng.
Bài 3: mộc thông 4g, ngưu tất 4g, sinh địa 4g, thiên môn 4g, hoàng bá 4g, cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày. Chữa tiểu tiện ra huyết.
Lưu thông huyết mạch: Dùng cho chứng huyết mạch bế tắc, ứ đọng, đau co rút khắp người, sữa không thông.
Bài 1: Thang mộc thông: mộc thông 12g sắc uống lúc còn nóng cho ra ít mồ hôi. Trị đau khớp khó cử động, đau co rút khắp người.
Bài 2: mộc thông 12g, ngưu tất 12g, diên hồ sách 12g, hồng hoa 8g, sinh địa 20g. Sắc uống. Trị phụ nữ kinh nguyệt bế tắc.
Bài 3: mộc thông 16g, bách bộ 16g, thảo quyết minh sao 16g, chỉ xác 10g, nga truật 10g, mạch môn 10g, ngưu tất 10g. Sắc uống. Chữa đau vùng tâm vị, ăn hay bị nghẹn, khó nuốt, ợ hơi hoặc nôn ọe, đau tức vùng gan, đại tiện không thông, hơi thở hôi, rêu lưỡi cáu vàng.
Bài 4: mộc thông 12g, móng giò lợn 1 đôi. Ninh hầm nhừ, ăn chân giò và uống nước canh. Trị phụ nữ sau đẻ bị tắc sữa.
Kiêng kỵ: Người suy nhược, hoạt tinh, mệt mỏi, không có thấp nhiệt bên trong thì cấm dùng. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Tác giả bài viết: TS. Nguyễn Đức Quang