Xét tổng thể về ngoại hình, Honda Winner nhỉnh hơn về kích thước (thể hiện ở bảng so sánh cuối bài). Về thiết kế, Yamaha Exciter trẻ hơn trong khi Honda Winner trung tính hơn. Lượng khách hàng chủ yếu là giới trẻ, nên "kẻ đến sau" dường như đang thua thiệt về ngoại hình, khi khá nhiều bình luận cho rằng Winner mang dáng vẻ của "một chiếc Wave cao cấp hơn".
Đồng hồ hiển thị của cả hai xe đều được bố trí 2 phần: analog và điện tử. Điểm khác biệt chỉ nằm ở cách bố trí và tạo hình tùy theo sở thích chủ quan của mỗi người. Yamaha Exciter lợi thế hơn khi cho phép người dùng cá nhân hóa tên chủ nhân trên phần hiển thị điện tử mỗi khi khởi động xe.
Trong khi đó, đèn pha lại là nơi Honda Winner tạo lợi thế với công nghệ LED. Bóng LED chỉ được trang bị ở dải đèn định vị của Yamaha Exciter.
Trái ngược, phía sau lại là "sân" của Yamaha Exciter. Xi-nhan tách biệt, tạo hình sắc nhọn của đèn hậu dễ được lòng giới trẻ hơn.
Bù lại, bánh trước của Honda Winner hầm hố hơn và cũng to hơn đối thủ (thông số cuối bài).
Bánh sau có cùng thông số. Cả phanh trước và phanh sau của hai xe đều có dạng đĩa đơn và không trang bị công nghệ ABS.
Yên xe là điểm trừ của Honda Winner. Trong khi đó, người ngồi trên Yamaha Exciter sẽ thấy thoải mái hơn dù độ cao yên của hai xe là như nhau.
Ổ khóa của Yamaha Exciter hiện đại hơn khi tích hợp cả chế độ mở yên. Honda bố trí riêng ổ khóa mở cốp ở cạnh bên của Winner. Khi dựng xe và khóa cổ, rút chìa là ổ khóa của Honda Winner tự động khóa từ trong khi người dùng phải bấm nút để thực hiện thao tác này trên Yamaha Exciter.
Một chi tiết nhỏ trên tay lái trái: Cách bố trí xi-nhan ở trên, còi ở dưới trên Yamaha Exciter quen thuộc với người dùng hơn là kiểu bố trí ngược lại ở Honda Winner.
Những khác biệt cơ bản về thiết kế dù không mang tính chất tiên quyết ảnh hưởng tới quyết định mua xe của khách hàng nhưng nó đóng vai trò không hề nhỏ.
Không lợi về hình thức, bài toán đặt ra với Honda chính là khả năng vận hành, chế độ bảo dưỡng, hệ thống đại lý sửa chữa, phụ tùng giá "mềm" và dễ thay thế - điều từng giúp Air Blade vượt mặt Nouvo khi đối thủ từ Yamaha cũng sở hữu thiết kế được lòng giới trẻ hơn và ra mắt trước.
Cầm lái cả hai mẫu xe côn tay này có thể thấy Yamaha Exciter tăng tốc từ vị trí đứng yên nhanh hơn so với đối thủ. Bù lại, Honda Winner lại nhanh đạt vận tốc tối đa hơn mẫu xe cạnh tranh.
Hộp số của Honda Winner có 6 cấp, hộp số của Yamaha Exciter chỉ có 5 cấp. Do đó, ở "nước hậu", "kẻ đến sau" có lợi thế hơn. Hơn nữa, công nghệ DOHC trên Honda Winner cũng là một lợi điểm so với SOHC của Yamaha Exciter.
11 năm thống trí thị trường Việt Nam của Yamaha Exciter sẽ là một rào cản rất lớn với Honda Winner. Ra mắt sau, lại sở hữu thiết kế và thông số khá sát đối thủ, Honda Winner chắc chắn chịu cảnh so sánh. Tuy nhiên, Honda hẳn vẫn nhớ bài học "lội ngược dòng" giữa Air Blade và Nouve để có lý do riêng cho ra đời Winner (Kẻ chiến thắng).
Bảng so sánh thông số kỹ thuật giữa Honda Winner 150 và Yamaha Exciter 150:
Thông số | Honda Winner 150 | Yamaha Exciter 150 |
---|---|---|
Động cơ | 4 thì, DOHC, xy-lanh đơn | 4 thì, SOHC, xy-lanh đơn |
Dung tích xy-lanh | 149,1cc | 149,7cc |
Công suất | 15,4 mã lực tại 9.000 vòng/phút | 15,4 mã lực tại 8.500 vòng/phút |
Mô men xoắn | 13,5 Nm tại 6.500 vòng/phút | 13,8 Nm tại 7.000 vòng/phút |
Hộp số | 6 số | 5 số |
Dài | 2.025mm | 1.970mm |
Rộng | 725mm | 670mm |
Cao | 1.102mm | 1.080mm |
Trục cơ sở | 1.276mm | 1.290mm |
Độ cao yên | 780mm | 780mm |
Trọng lượng | 122kg | 115kg |
Lốp trước | 90/80 | 70/90 |
Lốp sau | 120/70 | 120/70 |
Phanh trước | Đĩa đơn | Đĩa đơn |
Phanh sau | Đĩa đơn | Đĩa đơn |
Đèn pha | LED | Halogen |
Giá bán | Từ 45,49 triệu Đồng | Từ 45,5 triệu Đồng |