Cuộc sống

Bài thuốc trị chứng lở miệng

Chứng vị hỏa thịnh rất thường gặp ở mọi lứa tuổi. Người bệnh thường biểu hiện lở miệng, môi nứt, lợi chảy máu, táo bón, rêu lưỡi vàng…

Chứng vị hỏa thịnh rất thường gặp ở mọi lứa tuổi. Người bệnh thường biểu hiện lở miệng, môi nứt, lợi chảy máu, táo bón, rêu lưỡi vàng… Nguyên nhân phần nhiều do nội nhiệt mà ăn uống không phù hợp, ăn mặn, cay nóng quá mà sinh vị nhiệt. Nếu không phòng trị có thể phát sinh nhiều thứ bệnh do hỏa.

Hải Thượng Lãn Ông cho rằng “chân hỏa là khí nóng trong thân người, hộ vệ cho thân thể, nếu kém thì bệnh mà mất đi thời chết”. Chữa hỏa phải dùng cách “tòng trị”, nương theo tính của hỏa để dẫn nó về chỗ cũ, thường gọi là “dẫn hỏa quy nguyên”. Sau đây là một số bài thuốc phòng trị:

Nếu người nóng, răng miệng chảy máu, người gầy khó lên cân

Dùng bài: Thanh nhiệt cứu âm tiễn gia giảm: sinh địa 20g, tri mẫu 14g, thạch cao 14g, thiên hoa phấn 14g, mạch môn 14g, huyền sâm 14g, xích thược 18g, đơn bì 14g, cỏ mực 12g, mao căn 14g. Sắc uống, trẻ em dùng liều một nửa hoặc ít hơn người lớn. Tác dụng: thanh vị, giáng hỏa, giải nhiệt, cầm huyết… Trị chứng răng miệng môi lở chảy máu, xuất huyết tiêu hóa, đau dây thần kinh tam thoa, viêm miệng…

Gia giảm: nếu táo bón, gia đại hoàng 8g; miệng khô khát, gia thiên hoa phấn 14g; đau răng do phong hỏa, gia phòng phong 12g, bạc hà 12g.

Kiêng kỵ: Người ăn kém, lạnh bụng, đầy bụng, chậm tiêu, chứng liên quan tỳ vị hư hàn không dùng.

Nếu người gầy, ăn được nhưng khó lên cân

Dùng bài: Mạch đông hòa vị thang gia giảm: mạch đông 16g, thạch hộc 8g, nhân sâm 8g, ngọc trúc 12g, cốc nha 12g, hoàng tinh 12g, mao căn 14g, thiên hoa phấn 16g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều một nửa hoặc ít hơn. Tác dụng: dưỡng vị sinh tân, giáng nghịch... Chữa chứng vị âm bất túc, miệng lưỡi khô táo, rêu ít hoặc không rêu, ăn uống giảm sút, đại tiện táo, trẻ em, người lớn khó lên cân. Gia giảm: nếu táo bón, gia đại hoàng 8g; miệng khô khát, gia sinh địa14g, thạch hộc 14g; ho khan, gia hoàng cầm12g, tang bạch bì 12g.

Kiêng kỵ: Người ăn kém, lạnh bụng, đầy chậm tiêu, chứng liên quan vị hư hàn không dùng.

Nếu ăn nóng hay chảy máu răng miệng

Dùng bài: Thanh vị tán gia giảm: sinh địa 20g, đơn bì 16g, đương quy 14g, hoàng liên 10g, thăng ma 12g, đại táo 12g, cam thảo 6g, cỏ mực 12g, ngẫu tiết 14g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều một nửa hoặc ít hơn. Tác dụng: thanh vị, mát huyết hóa ứ, dưỡng âm, cầm huyết… Trị các chứng đau do vị tích nhiệt, đau lâm râm, xuất huyết dạ dày, răng miệng do vị nhiệt, vị hỏa, đau dây thần kinh tam thoa, viêm miệng. Gia giảm: nếu táo bón, gia đại hoàng 8g; miệng khô khát, gia thiên hoa phấn 12g; đau thượng vị, gia uất kim 12g; xuất huyết tiêu hóa, gia rễ cỏ tranh 16g.

Kiêng kỵ:Người tràng vị yếu hay lạnh bụng tiêu lỏng, tay chân lạnh không được dùng.

Tác giả bài viết: DS. Nguyễn Văn Hào

BÀI MỚI ĐĂNG


TOP